chia thừa kế theo di chúc
Theo đó, phần chia di sản thừa kế sẽ được phân chia theo hàng thừa kế do pháp luật dân sự quy định. Tuy nhiên, trên thực tế, có rất nhiều tranh chấp phát sinh từ “câu chuyện” này, mà đặc biệt là đối với loại tài sản có giá trị lớn như đất đai.
Hướng dẫn và tư vấn thủ tục lập di chúc tại Quận Lê Chân - Luật Sư tư vấn trực tuyến qua Hotline 1900 6574. Skip to content Tư vấn Pháp luật 24/7
Singles In Rotenburg An Der Fulda. Xin chào Luât sư X, tôi năm nay 65 tuổi và đang bị bệnh nan y có vài mảnh đất và một số tài sản khác muốn để lại cho con cháu. Nhưng không biết nên chia theo di chúc hay theo pháp luật và công thức chia thừa kế thế nào. Xin được tư vấn. Chào bạn, trong đời sống hiện đại ngày nay, khái niệm di chúc không còn là một khái niệm xa lạ đối với tất cả mọi người. Nhưng không phải ai cũng có những hiểu biết rõ ràng và chính xác đối với những vấn đề xoay quanh “di chúc”. Vậy công thức chia thừa kế theo di chúc và pháp luật theo quy định hiện nay là gì? Hãy cùng Luật sư X tìm hiểu nhé. Căn cứ pháp lý Bộ Luật dân sự 2015 Khái quát về di chúc Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển di sản của mình cho người khác sau khi chết, căn cứ vào quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự năm 2015. Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Điều 628. Di chúc bằng văn bản Di chúc bằng văn bản bao gồm 1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng. 2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng. 3. Di chúc bằng văn bản có công chứng. 4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực. Điều 629. Di chúc miệng 1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. 2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. Điều 630. Di chúc hợp pháp 1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây a Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép; b Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật. 2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. 3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực. 4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này. 5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. Chia di sản thừa kế 1. Xác định hình thức thừa kế Bước đầu tiên cần xác định khi chia di sản thừa kế đó là xác định rõ hình thức thừa kế thừa kế theo luật hay thừa kế theo di chúc. Nếu thuộc trường hợp thừa kế theo di chúc thì phải xác định di chúc đó có hợp pháp hay không? có đảm bảo có giá trị hiệu lực hay không? Hay nói cách khác, chia di sản khi có di chúc phải đối chiếu các quy định của Bộ luật dân sự xem di chúc là loại di chúc nào? di chúc đó có đáp ứng các điều kiện có hiệu lực hay không?…. Nếu không có di chúc hoặc di chúc không có giá trị hiệu lực hoặc có người bị truất, không được hưởng, từ chối hưởng di sản thừa kế thì sẽ chia di sản, phần di sản thừa kế theo hình thức thừa kế theo luật. 2. Xác định người hưởng di sản thừa kế – Xác định hàng thừa kế Xác định những ai có quyền hưởng di sản thừa kế theo quy tắc hàng thừa kế thứ nhất – hàng thừa kế thứ hai – hàng thừa kế thứ ba. Chỉ khi nào không còn người thuộc hàng thừa kế trên thì người thuộc hàng thừa kế sau mới được hưởng. – Xác định ai là người được cho hưởng di sản thừa kế, ai không được hưởng di sản. Trong nội dung này cần làm rõ ai được nhận di sản, ai không được hưởng do bị truất quyền thừa kế, không được hưởng thừa kế, không được người chết đề cập tới quan trọng nhất là xác định xem có vợ, chồng, bố, mẹ đẻ, con dưới 18 tuổi hoặc trên 18 tuổi mất khả năng lao động mà không được hưởng hay không….. Phân chia di sản thừa kế theo di chúc Phân chia di sản thừa kế theo di chúc là chia di sản thành các phần và giao cho những người thừa kế theo ý chí của người để lại di sản thể hiện trong di chúc. Phân chia di sản theo di chúc là việc phân chia di sản thừa kế cho những người thừa kế được chỉ định trong di chúc. Việc phân chia di sản theo di chúc phải tuân theo các quy định sau Chia đều di sản cho những người thừa kế được chỉ định trong di chúc Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc nhưng trường hợp nếu như di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trước khi chia di sản phải thực hiện định giá toàn bộ di sản thừa kế để xác định xem một phần di sản thừa kế khi được chia là bao nhiêu. Theo đó, mỗi người thừa kế được nhận phần di sản có giá trị bằng nhau. Chia di sản theo tỷ lệ Trường hợp người lập di chúc đã chỉ định những người thừa kế trong di chúc đồng thời xác định rõ ràng tỷ lệ nhận phần di sản của mỗi người là bao nhiêu trên tổng giá trị khối di sản trong di chúc đó thì sau khi định giá tài sản để xác định tổng giá trị của khối di sản thừa kế hiện còn vào thời điểm phân chia di sản, di sản được phân chia sẽ được chia cho người thừa kế dựa vào tỷ lệ mà họ được nhận Chia di sản theo hiện vật Công thức chia thừa kế theo di chúc và theo pháp luật Cách phân chia di sản này được thực hiện trong trường hợp người để lại di sản đã xác định rõ trong di chúc về người thừa kế di sản nào được hưởng di sản là hiện vật gì một cách cụ thể. Di sản sẽ được chia cho từng người thừa kế như di chúc đã định sẵn, người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. Ngoài ra phải xem xét đến trường hợp có những người được hưởng di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc hay không để tiến hành dành phần di sản thừa kế cho họ bằng hai phần ba suất thừa kế của một người thừa kế theo pháp luật nếu như họ không được người viết di chúc cho hưởng di sản thừa kế theo di chúc hoặc được hưởng ít hơn hai phần ba suất thừa kế của một người thừa kế theo pháp luật. Công thức chia di sản thừa kế theo di chúc Cần xác định – Những người được hưởng di sản trong di chúc là ai? còn sống vào thời điểm mở thừa kế không? Nếu có người được hưởng di sản thừa kế theo di chúc mà mất trước thời điểm mở thừa kế thì phần thừa kế này được chia theo pháp luật. Ví dụ A để lại di chúc cho B, C, D mỗi người một phần bằng nhau là 40 triệu tổng là 120 triệu. Tuy nhiên C lại chết trước thời điểm A chết nên phần di sản A để lại cho C sẽ được chia theo pháp luật. 1 Chia theo di chúc B=C=D=40 triệu. 2 Chia phần di sản mà C được hưởng theo pháp luật Trường hợp này chỉ còn B,D,E còn sống nên B=D=E = 40 triệu/3 = 13,3 triệu Như vậy B=D= 40 triệu + 13,3 triệu = 53,3 triệu E = 13,3 triệu. – Ai là người không được hưởng di sản thừa kế mà thuộc trường hợp pháp luật quy định dù không có tên trong di chúc nhưng vẫn được hưởng. Ví dụ Giả sử N và L vẫn còn sống. Trong di chúc A để lại chỉ để cho D theo di chúc là 120 triệu, trong khi E dưới 18 tuổi, vợ và bố mẹ không được hưởng. Trường hợp này di sản thừa kế của A được chia như sau 1 Xác định di sản thừa kế mà D được hưởng D được hưởng toàn bộ di sản trị giá 120 triệu theo di chúc. 2 Chia thừa kế cho các trường hợp được hưởng di sản không phụ thuộc vào di chúc Theo quy định của BLDS thì những người này được hưởng di sản thừa kế bằng 2/3 của một suất thừa kế. Trường hợp này đồng thừa kế thứ nhất của A gồm có 6 người B,C,D,E,N,L. Nên ta có 1 suất di sản thừa kế = 120 triệu/6 = 20 triệu Chia di sản cho những người được hưởng không phụ thuộc vào di chúc B=E=N=L= 2/3 x 20 triệu = 13,3 triệu đồng. Để đảm bảo cho những người trên được hưởng di sản buộc phải lấy tài sản của D. Nên số tiền mà D nhận được còn lại là 120 triệu – 13,3 triệu x 4 = 66,7 triệu. + Nếu không có những người được hưởng di sản không phụ thuộc vào nội dung di chúc hoặc họ đã chết… thì sẽ chia di sản cho những người có tên trong di chúc. Ví dụ A di chúc để lại di sản 120 triệu cho B, E, N, L. Trường hợp này di sản được chia như sau B=E=N=L= 120 triệu/4 = 30 triệu. Phân chia di sản thừa kế theo pháp luật Di sản thừa kế hiểu một cách đơn giản là phần tài sản của người chết. Trong quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định cụ thể việc chia di sản thừa kế theo pháp luật trong khi người chết không để lại di chúc thì di sản của người chết được chia theo hàng thừa kế, điều kiện và theo một trình tự mà pháp luật quy định. Các hàng thừa kế này dựa theo các mối quan hệ của người chết mà họ có thể chia phần di sản để lại trên ý chí của họ quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân, quan hệ nuôi dưỡng,…. Người thừa kế theo pháp luật là cá nhân còn sống vào thời điểm mở thừa kế, con sinh ra hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng phải thành thai trước khi người để lại di sản chết. Vì là thừa kế theo pháp luật nên đặt ra vấn đề là người con chưa được sinh ra đây phải có cùng huyết thống hay không, nên phải quy định thêm là thành thai trước khi người để lại di sản chết khi đấy mới chứng minh được mối quan hệ huyết thống của họ với nhau. Theo Luật hôn nhân gia đình năm 2014 thì con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hay do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng và con được sinh ra không quá ba trăm ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân ly hôn, vợ hoặc chồng chết được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân. Phân chia di sản theo pháp luật là chia di sản thành các phần bằng nhau và giao di sản cho những người ở cùng hàng thừa kế được hưởng. Những người thừa kế có quyền yêu cầu chia bằng hiện vật; nếu không thể chia đầu bằng hiện vật thì những người thừa kế thỏa thuận về việc định giá hiện vật và người nhận hiện vật. Nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia. Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa được sinh ra thì phải dành một phần bằng phần di sản mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người đó khi sinh ra mà còn sống thì được hưởng; nếu người đó chết trước khi sinh ra thì người thừa kế khác được hưởng. Các trường hợp thừa kế theo pháp luật Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp đầu tiên mà ai cũng có thể hiểu một cách đơn giản là không có di chúc. Trường hợp này cũng dễ hiểu vì không có di chúc để lại có nghĩa là người chết không có căn cứ biểu đạt ý chí của bản thân bằng văn bản hay lời nói của mình để lại khối tài sản đó cho những người thân của mình trước khi chết, mà quyền sở hữu tài sản của một người là không thể tước bỏ họ có quyền định đoạt khối tài sản của mình. Vì vậy đơn giản có thể hiểu, pháp luật có thể dự theo các mối quan hệ của họ để từ đó suy xét nếu họ có thể để lại di chúc thì ai có thể hưởng di chúc ấy. Nên trong trường hợp nếu không có di chúc, pháp luật giải quyết chia tài sản theo pháp luật. Tiếp theo là có di chúc nhưng di chúc không hợp pháp, theo quy định về hình thức của di chúc thì di chúc có hai hình thức được thành lập thành văn bản và di chúc miệng, di chúc hợp pháp được quy định cụ thể ở điều 630 Bộ luật dân sự 2015. Pháp luật Dân sự cũng đặt ra trường hợp người được nhận di sản thừa kế con của người để lại di sản chết cùng thời thởi điểm hoặc chết trước người để lại di sản thừa kế thì cháu trong trường hợp này sẽ được thay vị trí của bố hoặc mẹ để hưởng phần di sản đó, chắt sẽ được hưởng phần di sản thừa kế khi cháu cũng chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản chết, vấn đề này được quy định tại Điều 677, Bộ luật Dân sự năm 2015 Thừa kế thế vị. Việc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật cũng đặt ra hai trường hợp đối với người thừa kế khi họ từ chối nhận di sản và không có quyền hưởng di sản thừa kế quy định tại Điều 620, 621 Bộ luật Dân sự năm 2015, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích tốt nhất cho người để lại di sản và người thừa kế. Công thức chia di sản thưởng kế theo pháp luật – Trường hợp này chỉ cần lấy di sản thừa kế của người chết chia đều cho các đồng thừa kế. Ví dụ A chết để lại tổng giá trị tài sản là 100 triệu đồng. A có 3 con C,D,E;1 vợ còn sống là B, bố mẹ N và L hiện tại đều mất. Trường hợp này cần xác định con dù trên 18 hay dưới 18 tuổi đều được hưởng di sản. Theo đó, di sản của A được chia như sau B=C=D=E= 100 triệu / 4 = 25 triệu đồng. – Mặt khác cần xác định xem có đồng thừa kế nào mất trước hoặc cùng lúc với thời điểm mở thừa kế không? Nếu có thì phần di sản của họ sẽ được dành cho các con và pháp luật gọi là thừa kế thế vị. Vẫn từ ví dụ trên, đặt giả thiết C đã có vợ và 2 con là F và G. C chết trước khi A chết. Trường hợp này di sản thừa kế của A được chia như sau B= C F=G = D = E = 100 triệu /4 = 25 triệu đồng. F = G = 25 triệu/2 = 12,5 triệu. Có thể bạn quan tâm Làm lại hộ chiếu bị mất ở nước ngoài theo quy định 2022Đơn trình báo mất hộ chiếu ở nước ngoài theo quy định 2022Không có giấy đăng ký kết hôn có làm giấy khai sinh cho con được không?Tài sản sau hôn nhân đứng tên 1 người theo quy định 2022 Thông tin liên hệ Trên đây là tư vấn của Luật sư X về vấn đề “Sự khác nhau cơ bản kinh doanh hộ gia đình và doanh nghiệp siêu nhỏ là?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến bảo hộ logo công ty; thành lập công ty con; tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp; hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội; tra cứu thông tin quy hoạch…. của Luật sư X, hãy liên hệ Hoặc các kênh sauFaceBook luatsuxYoutube Câu hỏi thường gặp Ai không được quyền hưởng di sản thừa kế?Những người sau đây sẽ không được hưởng di sản thừa kếNgười bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng; vàNgười có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di nhiên, những người nêu trên vẫn được hưởng di sản thừa kế nếu người để lại di sản đã biết hành vi của họ nhưng vẫn cho họ hưởng di sản theo di chúc. Khi có người không đồng ý trong việc phân chia di sản thì giải quyết như thế nào?Trường hợp có người không đồng ý trong việc phân chia di sản, pháp luật ưu tiên và khuyến khích các bên thỏa thuận với nhau. Nếu không tự thỏa thuận được với nhau thì có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án giải hợp di sản thừa kế có tranh chấp là đất đai thì phải tiến hành hòa giải trước tại Ủy ban nhân dân “UBND” cấp xã nơi có đất tranh chấp. Di chúc bằng văn bản không công chứng, chứng thực có hợp pháp không?Di chúc bằng văn bản không công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp nếu có đủ các điều kiện sauNgười lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; vàNội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
Một số quy định về chia thừa kế theo di chúc Ảnh minh họa 1. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó - Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; - Con thành niên mà không có khả năng lao động. Lưu ý Quy định trên không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật Dân sự 2015. Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 2. Hiệu lực của di chúc - Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. - Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây + Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; + Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực. - Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực. - Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực. - Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực. Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 3. Di sản dùng vào việc thờ cúng - Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng. Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng. Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật. - Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng. Điều 645 Bộ luật Dân sự 2015 4. Di tặng - Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc. - Người được di tặng là cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người được di tặng không phải là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. - Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người này. Điều 646 Bộ luật Dân sự 2015 >>> Xem thêm Di chúc được hiểu như thế nào? Khi nào di chúc có hiệu lực? Trường hợp người thừa kế theo di chúc chết trước người lập di chúc thì giải quyết như thế nào? Vợ không có tên trong di chúc của chồng thì có cách nào nhận thừa kế của chồng hay không? Mức thừa kế là bao nhiêu? Chia thừa kế trong trường hợp tài sản của 3 người cùng đứng tên chung, nhưng có một người không may qua đời như thế nào? Diễm My Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info
Quy định về chia thừa kế theo pháp luật Ảnh minh họa 1. Thừa kế theo pháp luật là gì? Theo Điều 649 Bộ luật Dân sự 2015 quy định, thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015. 2. Các trường hợp thừa kế theo pháp luật Theo quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015, chia thừa kế theo pháp luật trong các trường hợp sau đây - Không có di chúc; - Di chúc không hợp pháp; - Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế; - Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. Ngoài ra, theo quy định tại khoản 2 Điều 650 của Bộ luật Dân sự 2015, khi chia thừa kế theo di chúc, vẫn có thể chia thừa kế theo pháp luật trong các trường hợp sau đây - Phần di sản không được định đoạt trong di chúc; - Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật; - Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. 3. Chia thừa kế theo pháp luật Chia thừa kế theo hàng thừa kế Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản, quyền và nghĩa vụ của người mất để lại sẽ được chia như sau - Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. - Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản. - Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; Nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. Chia thừa kế giữa con nuôi và cha, mẹ nuôi và cha, mẹ đẻ; con riêng và bố dượng, mẹ kế - Con nuôi và cha nuôi, mẹ nuôi được thừa kế di sản của nhau và thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015; Thừa kế giữa con nuôi và cha, mẹ nuôi cũng được áp dụng quy định về thừa kế thế vị theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015. - Con riêng và bố dượng, mẹ kế nếu có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha con, mẹ con thì được thừa kế di sản của nhau và thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015; được áp dụng quy định về thừa kế thế vị theo Điều 652 Bộ luật Dân sự 2015. Chia thừa kế trong trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung; vợ, chồng đang xin ly hôn hoặc đã kết hôn với người khác Theo Điều 655 Bộ luật Dân sự 2015 quy định - Trường hợp vợ, chồng đã chia tài sản chung khi hôn nhân còn tồn tại mà sau đó một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản. - Trường hợp vợ, chồng xin ly hôn mà chưa được hoặc đã được Tòa án cho ly hôn bằng bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật, nếu một người chết thì người còn sống vẫn được thừa kế di sản. - Người đang là vợ hoặc chồng của một người tại thời điểm người đó chết thì dù sau đó đã kết hôn với người khác vẫn được thừa kế di sản. >>> Xem thêm Trước khi chết để lại di chúc bằng lời nói có được pháp luật công nhận hay không? Trường hợp nội dung trong di chúc không hợp pháp hoặc không có di chúc thì chia thừa kế theo pháp luật như thế nào? Giải quyết như thế nào khi một người đồng thừa kế không ký vào văn bản phân chia di sản thừa kế theo pháp luật quy định? Những người nào có quyền được hưởng thừa kế theo pháp luật? Con riêng của chồng có được nhận di sản từ mẹ kế không? Sổ tiết kiệm ngân hàng được chia thừa kế thế nào? Nếu người nhận thừa kế chết thì con của người đó có được nhận thay phần tài sản không? Diễm My Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info
Theo quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự BLDS năm 2015, thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong các trường hợp không có di chúc, di chúc không hợp pháp, những người hưởng thừa kế theo di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc…Như vậy, có thể thấy, mặc dù đã có di chúc nhưng di sản thừa kế vẫn có thể được chia theo pháp luật trong các trường hợp sau1/ Di chúc không hợp phápĐiều 630 BLDS nêu rõ, di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây- Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;- Nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức của di chúc không trái quy định của luật Di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải lập thành văn bản, được cha, mẹ… đồng ý; di chúc của người không biết chữ phải có công chứng…Di chúc phải lập bằng văn bản theo Điều 627 BLDS, có thể có người làm chứng hoặc có công chứng, chứng thực. Nếu không thể lập được bằng văn bản thì có thể di chúc đó, di chúc miệng chỉ được coi là hợp pháp nếu đáp ứng các điều kiện sau đây- Người để lại di chúc thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất 02 người làm chứng;- Ngay sau khi người để lại di chúc thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng phải ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ;- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày người này thể hiện ý chí cuối cùng thì phải công chứng hoặc chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm thêmChỉ khi đáp ứng được các điều kiện nêu trên, di chúc mới được coi là hợp pháp. Ngược lại, nếu thiếu một trong số đó, di chúc sẽ không được coi là hợp pháp và di sản sẽ được chia theo pháp di chúc có được chia thừa kế theo pháp luật không? Ảnh minh họa2/ Người hưởng di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúcTheo quy định tại Điều 613 BLDS, người thừa kế là cá nhân- Phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế;- Đã sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản thừa kế không phải là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa đó, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết Điều 611 BLDS.Ngoài ra, di chúc sẽ không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần nếu rơi vào một trong các trường hợp nêu tại Điều 643 BLDS như- Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;- Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa vậy, tại thời điểm người hưởng thừa kế theo di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc hoặc cơ quan, tổ chức được nhận thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì di sản sẽ được chia theo pháp thêm Cách chia thừa kế nhà đất do cha mẹ để lại mới nhất3/ Người hưởng di chúc không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sảnNhững người quy định tại Điều 621 BLDS không được hưởng di sản- Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;- Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;- Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;- Có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc, giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì người hưởng di sản sẽ không được hưởng theo di chúc trừ trường hợp người để lại di sản đã biết về hành vi của những người này nhưng vẫn cho họ hưởng theo di ra, những người được hưởng thừa kế theo di chúc nhưng từ chối nhận di sản thì di sản sẽ được chia theo pháp thời, nếu một phần di sản theo di chúc thuộc các trường hợp nêu trên thì phần di sản đó cũng được chia theo pháp tóm lại, dù có di chúc nhưng di sản vẫn có thể được chia theo pháp luật nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên. Để tìm hiểu thêm các quy định về thừa kế theo pháp luật, độc giả có thể theo dõi thêm tại đây>> Chi tiết cách chia thừa kế theo pháp luật mới nhất
Thừa kế là việc thực thi chuyển giao tài sản, lợi ích, nợ nần, các quyền, nghĩa vụ từ một người đã chết sang một cá nhân nào pháp luật hiện hành, thừa kế có hai trường hợp. Đó là thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc. Mỗi trường hợp sẽ có những đặc điểm khác nhau. Trong bài viết này, Thủ tục thừa kế theo di chúc sẽ được nói rõ hơn để ai cũng có thể nắm Di chúc là gì?Có thể nói di chúc là yếu tố quan trọng trong trường hợp thừa kế này. Vậy di chúc là gì?Theo điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 thì “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.” Người lập di chúcTheo điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định cụ thể về điều kiện của người lập di chúc như sau– Người thành niên minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;– Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc. Với điều kiện là cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di Hình thức của di chúcVề hình thức, di chúc có thể tạo lập thành văn bản hoặc di chúc miệng. Trong đó – Di chúc bằng văn bản bao gồmDi chúc bằng văn bản không có người làm chứng;Di chúc bằng văn bản có người làm chứng;Di chúc bằng văn bản có công chứng;Di chúc bằng văn bản có chứng thực.– Di chúc bằng miệngTrong trường hợp tính mạng đang bị đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc bằng nhiên, nếu sau ba tháng mà người lập di chúc vẫn còn sống, minh mẫn thì di chúc miệng đó mặc nhiên bị huỷ Nội dung của di chúcNhìn chung, tuỳ vào mục đích cũng như tài sản của người lập di chúc mà nội dung di chúc sẽ khác nhau. Tuy nhiên phải đảm bảo các nội dung chủ yếu, đó làNgày, tháng, năm lập di chúc;Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;Di sản để lại và nơi có di ra, cần phải lưu ý thêmDi chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu;Nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc;Nếu có sự tẩy xoá trong di chúc thì người viết di chúc hoặc người làm chứng phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xoá, sửa thêm Di chúc là gì? Di chúc như thế nào là hợp pháp? Tư vấn di chúc miễn phí - Gọi ngay 2. Thừa kế theo di chúc là gì? Khái niệm Tiếp theo, cần tìm hiểu Thừa kế theo di chúc là gì? Thừa kế theo di chúc là việc dịch chuyển tài sản của người đã chết cho người còn sống; theo nguyện vọng, ý chí của người để lại di sản trước khi chết thể hiện qua di chúc. Nội dung cơ bản của thừa kế theo di chúc là chỉ định người thừa kế cá nhân, tổ chức và phân định tài sản; quyền tài sản và giao nghĩa vụ tài sản cho những người thừa kế. Trường hợp áp dụng thừa kế theo di chúc Từ khái niệm ở trên, có thể thấy rằng Thừa kế theo di chúc chỉ được áp dụng khi cá nhân trước khi mất có lập di chúc hợp pháp. 3. Người thừa kế theo di chúc Bất kể người nào mà được người lập di chúc có nguyện vọng để lại tài sản thì được gọi là người thừa kế theo di chúc. Trừ các trường hợp không được quyền hưởng Thừa kế theo quy định pháp luật Theo điều 621 Bộ luật Dân sự 2015 – Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng; hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó; – Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản; – Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần; hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng; – Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản. Những người sau đây vẫn được hưởng một phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật. Trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn 2/3 suất đó Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; Con thành niên mà không có khả năng lao động. 4. Phân chia di sản thừa kế theo di chúc Cách phân chia di sản thừa kế theo di chúc Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc. Có ba trường hợp có thể xảy ra Nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc; trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó; hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản. Nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại. Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản. Thủ tục phân chia di sản thừa kế theo di chúc Bước 1 Khai nhận di sản thừa kế theo di chúc tại văn phòng công chứng. Kiểm tra tính hợp pháp của di chúc; các giấy tờ về tài sản; giấy tờ nhân thân của người lập di chúc; giấy tờ nhân thân của người thừa kế. Sau đó, Phòng công chứng tiến hành thủ tục niêm yết công khai về việc phân chia di sản theo di chúc. Nơi niêm yết là UBND xã phường nơi có tài sản hoặc nơi người chết cư trú cuối cùng; Nếu không có tranh chấp hoặc ý kiến phản đối của người thứ ba bất kỳ về việc phân chia di sản, Phòng công chứng tiến hành thủ tục khai nhận di sản theo nội dung của di chúc. Bước 2 Người thừa kế thực hiện các nghĩa vụ tài chính và đăng ký sang tên tài sản thừa kế Đối với tài sản là nhà đất Người thừa kế làm thủ tục sang tên tại Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất; Đối với các tài sản khác Người thừa kế nộp hồ sơ tại cơ quan cấp giấy phép và cơ quan thuế để tính thuế, lệ phí trước bạ sang tên. 5. Từ chối nhận di sản thừa kế theo di chúc Trong trường hợp người thừa kế từ chối nhận di sản thừa kế theo di chúc thì phải đảm bảo các điều kiện sau – Thứ nhất, Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản. Trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác. – Thứ hai, Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến những người có liên quan. Bao gồm người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản. – Thứ ba, Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản. 6. Một số lưu ý trong thừa kế theo di chúc Di sản thừa kế dùng vào việc thờ cúng Thứ nhất, Người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế. Nó được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; Nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc; hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế đó có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý. Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng. Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật. Thứ hai, nếu toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng. Di tặng Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc. Người được di tặng bao gồm Là cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế; Là cá nhân sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Người được di tặng không phải là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng. Trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người này. 7. Dịch vụ thừa kế theo di chúc của Luật Hải Nguyễn Trên đây là toàn bộ 6 điều cơ bản về Thừa kế theo di chúc, được thể hiện trên các văn bản luật hiện hành. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng áp dụng chính xác những điều này. Thực tế cho thấy, Thừa kế là một trong những thủ tục khá phức tạp và tốn thời gian. Do đó để tiết kiệm công sức và thời gian, Quý khách có thể tham khảo dịch vụ tư vấn thừa kế tại công ty Luật Hải Nguyễn Dịch vụ di chúc trọn gói tư vấn, soạn thảo nội dung di chúc. Lưu trữ, công bố di chúc theo yêu cầu của khách hàng; Tư vấn di chúc hợp pháp, xác định người thừa kế, quyền và nghĩa vụ người thừa kế; Tư vấn cách thức phân chia tài sản thừa kế theo di chúc; Tư vấn thủ tục khai nhận di sản thừa kế, xác lập quyền sở hữu đối với tài sản thừa kế; Tư vấn thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế theo di chúc; Tư vấn, giải quyết tranh chấp thừa kế theo di chúc. Xem thêm Tư vấn Luật thừa kế tại TP. HCM tại đây. 8. Luật Hải Nguyễn cam kết Tư vấn Thừa kế miễn phí 100%. Ngoài cước phí điện thoại, Quý khách sẽ không phải trả thêm bất kì chi phí tư vấn nào khác. Được tư vấn tận tình – tận tâm – chi tiết nhất. Đội ngũ Luật sư – Chuyên viên pháp lý được đào tạo chuyên môn cao; được rèn luyện qua nhiều lần xử lý hồ sơ khó. Chúng tôi tự tin mang đến những lời tư vấn chuyên sâu nhất, thực tế nhất. Giá thành dịch vụ tại Luật Hải Nguyễn luôn hợp lý nhất. Quý khách sẽ nhận được nhiều hơn những gì phải bỏ ra tại công ty chúng tôi. Liên hệ hotline 0901485754
chia thừa kế theo di chúc